Triển khai thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 06/9/2023 Của Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XX về Chuyển đổi số tỉnh Quảng Ngãi Đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TỊNH TRÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số: /KH-UBND |
Tịnh Trà, ngày 26 tháng 4 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 06/9/2023
Của Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XX về Chuyển đổi số tỉnh Quảng Ngãi
Đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
![]() |
Thực hiện Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 11/3/2024 của UBND huyện Sơn Tịnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 06/9/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XX về Chuyển đổi số tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; UBND xã Tịnh Trà ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết với nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu cơ bản đến năm 2025
a) Về chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
- Các cơ sở dữ liệu dùng chung, nền tảng số được kết nối, chia sẻ trên toàn tỉnh và kết nối với bộ, ngành Trung ương; từng bước kết nối, chia sẻ dữ liệu dùng chung giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; các cơ quan, đơn vị, địa phương ứng dụng dữ liệu số trong quản lý, điều hành; cung cấp dữ liệu mở để phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- 100% thủ tục hành chính có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, triển khai trên nhiều phương thức truy cập khác nhau.
- Trên 70% hồ sơ công việc tại xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND các cấp được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Quảng Ngãi, Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
- 100% người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
b) Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Phấn đấu tỷ trọng kinh tế số đạt khoảng 20% tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP).
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%.
- Năng suất lao động hằng năm tăng tối thiểu 7%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt trên 50%.
c) Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình và đạt 100% cấp xã.
- Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh.
- Trên 80% dân số trưởng thành có điện thoại thông minh, có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác.
- Trên 70% người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số, kỹ năng an toàn thông tin cơ bản.
- Trên 50% dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân.
2. Mục tiêu cơ bản đến năm 2030
a) Về chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
- Từ 90% trở lên hồ sơ công việc tại xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- Các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong huyện ứng dụng dữ liệu số trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành.
b) Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Tỷ trọng kinh tế số đạt tối thiểu 30% GRDP.
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%.
- Năng suất lao động hằng năm tăng tối thiểu 8%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt trên 70%.
c) Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số
- Phổ cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp quang và dịch vụ mạng di động 5G.
- Trên 95% dân số trưởng thành có điện thoại thông minh, có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác.
- Trên 70% dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân.
- Trên 80% người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số và kỹ năng an toàn thông tin cơ bản
II. NHIỆM VỤ CHUNG VÀ GIẢI PHÁP
1. Đổi mới tư duy và thống nhất nhận thức
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tiên phong, đi đầu trong việc chuyển đổi số để nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác chuyển đổi số trong cơ quan, đơn vị phụ trách; lấy kết quả việc triển khai thực hiện công tác chuyển đổi số là một trong những tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của người đứng đầu.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm,... về chuyển đổi số nhằm trao đổi kinh nghiệm, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số; tham dự các khóa tập huấn, bồi dưỡng, giới thiệu kiến thức cơ bản về chuyển đổi số, kỹ năng số cho đội ngũ cán bộ, công chức và người dân.
- Tăng cường thiết lập môi trường số từ cơ quan nhà nước, cung cấp dịch vụ thông tin, cung cấp môi trường tương tác, thông qua đó người dân được trải nghiệm.
2. Phát triển hạ tầng số
a) Hạ tầng viễn thông - công nghệ thông tin
- Sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng tỉnh Quảng Ngãi thống nhất, đồng bộ và tin cậy phục vụ cho chuyển đổi số và phát triển đô thị thông minh.
- Phát triển mạng trục cáp quang đảm bảo dung lượng và tốc độ kết nối cáp quang băng thông rộng đến hộ gia đình theo chỉ tiêu và nhu cầu ứng dụng.
-Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp xây dựng, phát triển các công trình viễn thông cho mục tiêu phát triển mạng 5G tại huyện.
b) Hạ tầng dữ liệu
- Hạ tầng dữ liệu cần đảm bảo được nhu cầu cung cấp và khai thác thông tin từ các hệ thống bên ngoài.
3. Phát triển nền tảng số
a) Nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu
Khai thác nền tảng tích hợp, liên thông dữ liệu (LGSP) của tỉnh Quảng Ngãi phục vụ kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu.
b) Nền tảng trí tuệ nhân tạo
Khai thác các Nền tảng trí tuệ nhân tạo được phát triển, ứng dụng chung toàn quốc theo kế hoạch của bộ, ngành, tỉnh nhằm tối ưu hóa tri thức.
c) Nền tảng số hóa dùng chung
Triển khai, khai thác Nền tảng số hóa đảm bảo kết nối với các ứng dụng tại cơ quan, đơn vị và các kho dữ liệu trong hệ sinh thái Kho dữ liệu dùng chung tỉnh; đảm bảo năng lực lưu trữ tài liệu được số hóa, bao gồm dữ liệu số hóa từ các nguồn tài liệu và dữ liệu số hóa được sinh ra trong hoạt động của cơ quan nhà nước (văn bản, kết quả giải quyết TTHC, dữ liệu kinh tế - xã hội) phục vụ cho việc quản lý, khai thác.
d) Khai thác Nền tảng định danh và xác thực điện tử
Tiếp tục khai thác Nền tảng định danh và xác thực điện tử - là nền tảng lõi của hoạt động chính quyền số cũng như đô thị thông minh, thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động Chuyển đổi số tại xã.
đ) Khai thác các Nền tảng số khác
- Tiếp tục vận hành khai thác các Nền tảng số đã được thiết lập; lựa chọn, thiết lập mới các nền tảng số theo danh mục tại Quyết định số 2294/QĐ-BTTTT ngày 21/11/2023 Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, theo hướng dẫn của bộ, ngành, tỉnh, huyện.
- Khai thác Nền tảng ứng dụng trên thiết bị di động cho phép người dân và doanh nghiệp có thể định danh trên không gian số và sử dụng mọi dịch vụ, tiện ích trong chính quyền số, kinh tế số, xã hội số mọi lúc, mọi nơi; ứng dụng các nền tảng liên quan đến phục vụ người dân như Nền tảng đào tạo trực tuyến, Nền tảng khám chữa bệnh từ xa, Hệ thống điều hành thông minh mạng lưới cấp cứu ngoài bệnh viện.
4. Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
- Xây dựng, ban hành và thường xuyên rà soát, cập nhật các kế hoạch, quy chế, quy định về bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động của xã. Thực hiện nghiêm quy trình vận hành các hệ thống của tỉnh Quảng Ngãi nhằm đảm bảo tính cập nhật liên tục theo các khuyến cáo về an toàn, an ninh thông tin, đánh giá các rủi ro, thường xuyên giám sát các nguy cơ, phát hiện/cảnh báo sớm các thay đổi hay tấn công vào các hệ thống.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn và quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ theo Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
- Duy trì kết nối với Nền tảng phòng chống mã độc tập trong tỉnh.
- Triển khai thường xuyên, hằng năm Chương trình nâng cao nhận thức về an ninh, an toàn thông tin và tính riêng tư đối với các cán bộ, công chức, người dân và doanh nghiệp với nội dung cập nhật theo sự thay đổi từ không gian mạng.
5. Nhiệm vụ và giải pháp xây dựng chính quyền số
a) Phục vụ người dân và doanh nghiệp
Triển khai các ứng dụng nhằm nâng cao sự tương tác giữa chính quyền và người dân, doanh nghiệp; tận dụng các kênh xã hội để tương tác và gia tăng sự tham gia. Thực hiện đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với cơ quan nhà nước nhằm tăng cường chất lượng và hiệu quả công việc.
b) Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước
- Ứng dụng công nghệ số để tổ chức thực hiện các chính sách, quy định, quy chế một cách tốt hơn; để cải tiến, thay đổi quy trình tác nghiệp theo mục tiêu phục vụ người dân, doanh nghiệp tốt hơn và nhanh hơn.
- Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin trong nội bộ và với các đơn vị khác để nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình.
- Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức được tham gia đào tạo thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng tham mưu và thực hiện nhiệm vụ tốt hơn nhờ tận dụng công nghệ số với tính đầy đủ, sẵn sàng về thông tin, dữ liệu.
c) Khai thác Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh
- Tiếp tục khai thác Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh nhằm giúp các cơ quan nhà nước giảm thời gian và nguồn lực khi cung cấp các dịch vụ mới cho người dân và doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo sự liên thông kết nối giữa các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh.
- Kết nối thanh toán điện tử; kết nối dịch vụ bưu chính để chuyển phát hồ sơ; cung cấp thông tin tình trạng giải quyết hồ sơ hành chính; tích hợp, chia sẻ, xử lý và cung cấp thông tin, dữ liệu.
d) Khai thác Kho dữ liệu dùng chung tỉnh
Tổ chức khai thác Kho dữ liệu dùng chung tỉnh thông qua Cổng dữ liệu tỉnh, trong đó Cổng dữ liệu mở là một thành phần phục vụ người dân và doanh nghiệp.
đ) Chia sẻ, khai thác Cổng dữ liệu mở của tỉnh
- Chia sẻ tài nguyên dữ liệu cho người dân và doanh nghiệp sử dụng, giúp doanh nghiệp và người dân chủ động tìm kiếm, sử dụng, cập nhật dữ liệu và thông tin để phục vụ cho cuộc sống, công việc kinh doanh và đầu tư, góp phần nâng cao chất lượng sống, tăng trưởng kinh tế; thông qua đó khuyến khích người dân tích cực tham gia giám sát, quản lý các mặt hoạt động của chính quyền, xã hội.
- Tổ chức kinh tế, xã hội, các doanh nghiệp và người dân có nghĩa vụ đề xuất các nguồn dữ liệu mở.
e) Số hóa và sử dụng dữ liệu hiệu quả trong hoạt động của chính quyền
- Sử dụng hiệu quả Hệ thống quản lý, điều hành tỉnh Quảng Ngãi bảo đảm kết nối, liên thông trao đổi văn bản điện tử qua tất cả các cấp chính quyền của huyện, kết nối với Trục liên thông văn bản tỉnh, quốc gia và các nguồn văn bản hành chính của các cơ quan nhà nước. Các hồ sơ điện tử về dịch vụ công cần được quản lý bằng các hệ thống quản lý hồ sơ; các loại công văn giấy tờ hành chính cần được hỗ trợ khai thác, sử dụng bởi các hệ thống khai thác văn bản.
6. Nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế số
a) Thúc đẩy chuyển đổi số tại các doanh nghiệp
- Triển khai các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngành nghề truyền thống, doanh nghiệp sản xuất, các hợp tác xã chuyển đổi sang sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ trên các nền tảng số.
- Đẩy nhanh việc chuyển đổi số trong doanh nghiệp nhỏ và vừa (gọi tắt là doanh nghiệp SMEs) thông qua việc sử dụng các nền tảng số xuất sắc nhằm giúp các doanh nghiệp SMEs tối ưu hóa hoạt động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực và lợi thế cạnh tranh, tạo ra các giá trị mới cho doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế số quốc gia và trong từng ngành, lĩnh vực, địa bàn.
- Thúc đẩy chuyển đổi số tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, thay đổi quy trình sản xuất, tăng cường áp dụng các giải pháp công nghệ hiện đại, sáng tạo ra các mô hình sản xuất mới hiệu quả hơn và từng bước chuyển dịch sang phương thức sản xuất mới. Tạo điều kiện, thúc đẩy các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư, tài trợ, tăng cường nghiên cứu các công nghệ số, phát triển các nền tảng số, hoạt động dữ liệu số, tạo ra các dịch vụ nội dung số phục vụ xã hội, phát triển nền kinh tế số.
- Cung cấp dữ liệu, thông tin chia sẻ, dữ liệu mở, hệ sinh thái nội dung số cho xã hội, nền kinh tế, các doanh nghiệp công nghệ nhằm tạo ra dòng chảy dữ liệu, động lực phát triển dữ liệu, tăng giá trị dữ liệu, là cơ sở để đổi mới sáng tạo, phát triển các dịch vụ nội dung số, phát triển nền kinh tế số, truyền thông - quảng cáo số; dịch vụ sáng tạo thông minh; thương mại điện tử...
b) Phát triển kinh tế số khu vực nông thôn, tổ chức kinh tế hợp tác xã
Triển khai theo các chỉ tiêu về kinh tế số theo các mô hình về làng số, làng thông minh, nông thôn mới, nông thôn mới thông minh theo Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025, Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 03/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh chuyển đổi số trong khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã; trong đó lựa chọn các làng, xã có tiềm năng để thực hiện theo hướng dẫn của Bộ NN&PTNT tại Công văn số 3445/BNN-VPĐP ngày 29/5/2023 về triển khai xây dựng mô hình thí điểm xã Nông thôn mới thông minh, xã thương mại điện tử phù hợp lộ trình Nông thôn mới nâng cao tại Quyết định số 712/QĐ UBND ngày 04/7/2022 của UBND tỉnh.
7. Nhiệm vụ và giải pháp phát triển xã hội số
- Tuyên truyền phổ biến về chuyển đổi số, khuyến khích người dân, người lao động, doanh nghiệp sử dụng các ứng dụng của chuyển đổi số. Tổ chức các hoạt động phổ cập kỹ năng số và an toàn thông tin cho người dân, trong đó chú trọng hoạt động tương tác, trải nghiệm trên môi trường số, hoạt động thường xuyên, liên tục, không có điểm dừng.
- Triển khai các chương trình thúc đẩy, hỗ trợ người dân, người lao động trong việc phổ cập, sử dụng định danh cá nhân, chữ ký số, mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng, có tài khoản và sử dụng dịch vụ công trực tuyến, triển khai chương trình phổ cập điện thoại thông minh, thiết bị số đến toàn dân; phát triển hạ tầng internet, phủ sóng di động đảm bảo nhu cầu truy cập; phát triển các sản phẩm văn hóa của huyện trên nền tảng số để phục vụ rộng rãi người dân trong và ngoài huyện; tạo lập môi trường số thuận lợi, tiện ích, thân thiện, đảm bảo an toàn thông tin mạng ở mức cơ bản cho người dân, người lao động tham gia hoạt động trên môi trường số.
- Thiết lập các kênh giao tiếp với người dân trên môi trường số để thông qua đó, cung cấp thông tin cho người dân, người lao động, triển khai các nhiệm vụ của mình có liên quan đến người dân; người dân phản ánh với chính quyền về các vấn đề của đời sống xã hội (y tế, giáo dục, an ninh an toàn, trật tự xã hội, vệ sinh môi trường,..). Phát huy vai trò của Tổ Công nghệ số cộng đồng ở thôn trong việc hướng dẫn, hỗ trợ người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến, các nền tảng số phổ biến, thanh toán không dùng tiền mặt, tương tác trên các sàn thương mại điện tử để từng bước hình thành văn hóa số.
- Triển khai theo các chỉ tiêu về xã hội số theo các mô hình về làng số, làng thông minh, nông thôn mới, nông thôn mới thông minh theo Quyết định 924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phù hợp lộ trình tại Quyết định số 712/QĐ-UBND ngày 04/7/2022 của UBND tỉnh; tổ chức thực hiện đại trà tại tất cả các xóm, thôn trên địa bàn xã, trên cơ sở phát huy vai trò của Chính quyền, tổ chức mặt trận, hội đoàn thể và Tổ Công nghệ số cộng đồng.
8. Chuyển đổi số trong một số ngành, lĩnh vực
8.1. Chuyển đổi số trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong lĩnh vực quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản; phối hợp triển khai đồng bộ nền tảng cơ sở dữ liệu đất đai, hình thành bản đồ số có tính mở, bảo đảm mọi người dân, doanh nghiệp được tiếp cận thông tin về quy hoạch, sử dụng đất, làm nền tảng phát triển các dịch vụ số nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của xã.
- Triển khai công tác bảo vệ môi trường (bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên, không gian xanh, chống sạt lở ven sông bảo vệ nguồn nước ngầm,…) một cách bền vững dựa trên nền tảng số kết hợp với các hoạt động khác như quy hoạch, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng.
8.2. Chuyển đổi số trong lĩnh vực an ninh, an toàn xã hội
- Triển khai các nhiệm vụ nâng cao năng lực số cho cán bộ, công chức, người dân và người lao động.
- Tập trung triển khai các ứng dụng, nền tảng số, công nghệ số phù hợp nhằm đảm bảo vai trò, trách nhiệm của toàn dân trong hợp tác, chấp hành mọi quy định trong di chuyển, lao động, cư trú an toàn; được cung cấp, tương tác thông tin bảo vệ an toàn trong cuộc sống với lực lượng chức năng.
- Triển khai phổ cập dịch vụ an toàn thông tin mạng cơ bản giúp người dân phòng, tránh và tự bảo vệ mình trước những nguy cơ, rủi ro và sự cố mất an toàn thông tin mạng. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tội phạm công nghệ cao trong các hoạt động kinh tế - xã hội.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch: Ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Tài chính – kế toán có trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong tổng kinh phí chi cho chuyển đổi số hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, đảm bảo tỷ lệ chi cho chuyển đổi số giai đoạn 2023-2025 theo Quyết định số 1557/QĐ-UBND ngày 31/12/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số xã
Giúp UBND xã chỉ đạo, triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch. Nghiên cứu, đề xuất UBND huyện về thực hiện các chủ trương, cơ chế, chính sách, tạo môi trường pháp lý thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số của huyện hướng tới chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số; điều phối chung việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này và hoạt động chuyển đổi số của xã.
2. Văn phòng UBND xã
- Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình triển khai của các cơ quan, đơn vị và ban, ngành; chủ động nắm bắt các khó khăn, vướng mắc có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ của Kế hoạch và phối hợp với các cơ quan, đơn vị, ban, ngành tìm phương án giải quyết, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số xã, UBND xã xem xét, quyết định; định kỳ 06 tháng, năm tham mưu, tổng hợp báo cáo sơ kết, tổng kết đánh giá về kết quả triển khai thực hiện.
Trên cơ sở đề nghị của Bộ phận Văn hóa – Xã hội, tham mưu Hội đồng thi đua khen thưởng trình Chủ tịch UBND xã khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện chuyển đổi số.
3. Văn hóa – Xã hội
- Tổ chức triển khai công tác truyền thông các nội dung và kết quả triển khai Kế hoạch; chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND xã thực hiện thiết lập, vận hành Mạng lưới chuyển đổi số tại xã.
- Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức phát động phong trào thi đua chuyển đổi số trong toàn xã. Đồng thời, phối hợp với các đơn vị liên quan lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện chuyển đổi số để đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng kịp thời.
3. Tài chính – Kế toán
- Tham mưu UBND xã quyết định, bố trí nguồn kinh phí hằng năm để thực hiện các dự án, kế hoạch trên địa bàn xã theo kế hoạch được phê duyệt.
- Triển khai Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện Chuyển đổi số theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP. Tổ chức các hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho doanh nghiệp về chiến lược, kế hoạch chuyển đổi số.
- Hàng năm, trên cơ sở đề xuất của Văn phòng UBND xã tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn vốn chi thường xuyên theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách xã.
4. Các tổ chức chính trị - xã hội huyện
- Tích cực tuyên truyền, vận động, tham gia, phối hợp với các bộ phận chuyên môn ở xã triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
- Khuyến khích việc xây dựng kế hoạch và chỉ đạo hệ thống tổ chức thành viên chủ động tham gia phát triển và ứng dụng công nghệ số phục vụ phát triển kinh tế số và xã hội số.
5. Trách nhiệm của cộng đồng
Cộng đồng dân cư, thôn, hộ gia đình, Tổ Công nghệ số cộng đồng và các tổ chức, cá nhân chủ động, tích cực nâng cao các kỹ năng ứng dụng công nghệ số, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, trường hợp cần thiết phải sửa đổi, bổ sung nội dung kế hoạch cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn, các cơ quan, đơn vị, bộ phận chuyên môn chủ động đề xuất, gửi Văn phòng UBND xã tổng hợp và báo cáo UBND xã xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: - Phòng Văn hóa – Thông tin huyện; - TT Đảng ủy, TT HĐND xã; - CT, các PCT UBND xã; - Ban Chỉ đạo chuyển đổi số; - Các bộ phận chuyên môn; - Lưu: VT. |
CHỦ TỊCH
Trương Quang Vinh |